Chuyên trang thông tin...

[-] Vài nét về cây chè và tác dụng của nó đối với đời sống nhân dân | CÔNG TY CỔ PHẦN CHÈ THÁI BÌNH LẠNG SƠN Vài nét về cây chè và tác dụng của nó đối với đời sống nhân dân

Chuyên mục: Tin tức tổng hợp,  |  Đọc: 1340 |  Bản in  | Cỡ chữ
Nguồn gốc cây chè Việt Nam.

 

Năm1933 ông J.JB.Denss , một chuyên viên chè người Hà Lan, nguyên giám đốc viện nghiên cứu chè Buitenzorg ở Java(indonexia), cố vấn các công ty chè Đông dương thời Pháp, sau khi đi khảo sát chè cổ Tham vè tại xã Cao Bộ (huyên Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang) đã viết về nguồn gốc cây chè trên thế giới …Trong đó có viết : ”Điểm cần chú ý là ở những nơi mà con người tìm thấy cây chè, bao giờ cũng ở cạnh con sông lớn, nhất là sông Dương Tử, sông Tsi Kiang ở T rung Quốc, sông Hồng ở Vân Nam và ở Bắc Kỳ ( Việt Nam ), sông MêKông ở Vân Nam, Thái Lan và Đông Dương … tất cả những con sông đó đều bắt nguồn từ dãy núi phía đông Tây Tạng.” Vì lý do này Ông cho là nguồn gốc cây chè là từ dãy núi này phân tán đi.

Năm 1976, Demukhatze viện sỹ thông tấn viện hàn lâm khoa học Liên Xô nghiên cứu sự tiến hoá của cây chè bằng cánh phân tích chất cafein trong chè mọc hoang rã và chè do con người trồng ở các vùng khác nhau trên thế giới trong đó có các vùng chè cổ ở Việt Nam (suối Giàng, Nghĩa Lộ, Lạng Sơn, Nghệ An, …). Tác giả đã kết luận : Cây chè cổ Việt Nam tổng hợp các chất cafein đơn giản nhiều hơn cây chè Vân Nam Trung Quốc và như vậy các chất cafein phức tạp ở cây chè Vân Nam nhiều hơn ở cây chè Việt Nam. Do đó tác giả đã đề xuất sơ đồ tiến hoá cây chè như sau :

Camelia- chè Việt Nam – chè Vân Nam lá to – chè Trung Quốc – chè Assam ấn Độ.

Qua phân tích nhiều nhà khoa học cho rằng Việt Nam là một trong những nôi của cây chè .

Ngoài những giống chè có sẵn trên đồi núi từ những giống “ chè rừng ” như chè tuyết san Việt Nam đã nhập khẩu thêm một số giống mới từ Đài Loan, Trung Quốc, Nhật Bản , …

 

 

Tác dụng của chè đối với đời sống nhân dân .

Chè là một cây công nghiệp dài ngày, trồng trọt một lần cho thu hoạch nhiều năm, từ 30-50 năm. Người ta trồng chè để lấy búp chè có một tum và 2-3 lá .

Từ lá chè tuỳ theo cách chế biến chè và công nghệ chế biến để cho ra các loại chè khác nhau : chè xanh, chè đen , chè vàng , hoà tan …

Chè có nhiều vitamin có giá trị dinh dưỡng và bảo vệ sức khoẻ, có tác dụng giải khát, bổ dưỡng và kích thích hệ thần kinh trung ương, giúp tiêu hoá các chất mỡ, giảm được bệnh béo phì, chống lão hoá … Do đó nước chè đã trở thành thứ nước uống của nhân loại. Ngày nay, hầu hết dân cư trên thế giới dùng nước chè làm nước uống hàng ngày. Một số nước uống chè thành tập quán và tạo ra được một nền văn hoá nguyên sơ là “ văn hoá trà”. Ngoài để uống người ta còn dùng nước chè xanh để rửa ráy các vết thương những chỗ lở loét, nhiễm trùng trên cơ thể. Vì thế chè không những có tên trong danh mục giải khát mà còn có tên trong từ điển y hoc, dược học. Người Nhật Bản khẳng định chè cứu người khỏi bị nhiễm xạ và gọi đó là thứ nước uống của thời đại nguyên tử. ở vùng Tây Nam Trung Quốc thời cổ đại cùng khung cảnh văn hoá với chúng ta đã dùng lá chè làm vật trao đổi ngang giá và thứ thuốc tiên.

Trong dân gian Việt Nam ngày xưa có câu “ trà tam, tửu tứ”, ấm trà, chén rượu rất quen thuộc với chúng ta. Nhấm nháp chút men nồng của rượu, thưởng thức hương vị thơm ngon của trà vừa là một hoạt động ăn uống có ý nghĩa thực dụng, vừa biểu hiện của “ văn hoá ăn uống” đòi hỏi trình độ thưởng thức cao và nâng nó nên thành một nghệ thuật uống trà, thưởng thức trà. Đồng thời với “ trà tam, tửu tứ” của cổ nhân đã làm cho con người giải toả được lo toan thường nhật, làm phong phú thêm đời sống tinh thần và làm tăng thêm ý nghĩa văn hoá cho sinh hoạt đời thường.

Chè có giá trị sử dụng vàlà hàng hoá có giá trị kinh tế cao, chè là một sản phẩm xuất khẩu có giá trị trên thị trường thế giới. Thị trường trong nước đòi hỏi về chè ngày càng nhiều với yêu cầu chất lượng ngày càng cao. Chè là một cây có hiệu lực khai thác vùng đất đai rộng lớn của trung du, miền núi, phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, bảo vệ môi trường sinh thái. Cây chè sống quanh năm và tương đối nhiều, tạo công ăn việc làm không những cho lao động chính mà cả cho lao động phụ (người già, trẻ em), có tác dụng điều hoà lao động từ vùng đồng bằng lên vùng trung du, miền núi thưa thớt.

 

 

Cung cầu thị trường chè.

Cung về sản phẩm chè :

Cung về sản phẩm chè là số lượng sản phẩm chè mà ngành chè có khả năng và sẵn sàng cung cấp ra thị trường ở các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định .

Cung về sản phẩm chè có thể do hai nguồn chủ yếu: Hoặc do sản xuất chè trong nước hoặc nhập từ nước ngoài Tuỳ theo điều kiện của từng nước mà tỷ trọng của những sản phẩm chè lưu thông trên thị trường do nguồn nào chiếm bao nhiêu là không giống nhau. Việc xác định số lượng cung dựa vào diễn biến tình hình của thị trường và số liệu thống kê hằng năm về diện tích, năng suất, sản lượng, và sản lượng hàng hoá hàng năm của ngành chè. Tuy nhiên việc xác định lượng cung thực tế cho thị trường người ta căn cứ vào số lượng sản phẩm chè hàng hoá hoặc tỷ trọng hàng hoá sản phẩm chè .Tỷ trọng hàng hoá sản phẩm chè có thể nghiên cứu thông qua tỷ trọng hàng hoá. Điều này sẽ cho ta biết được khối lượng sản phẩm hàng hoá chè trong tổng sản phẩm nông nghiệp. Đương nhiên khối lượng sản phẩm chè hàng hoá lại phụ thuộc vào bộ phận sản phẩm chè được dùng để tiêu thụ nội bộ trong tổng sản phẩm chè được sản xuất ra, cho nên tiết kiệm và tiêu dùng hợp lý bộ phận sản phẩm chè tiêu dùng nội bộ là biện pháp quan trọng bên cạnh việc đẩy mạnh sản xuất chè để tăng khối lượng sản phẩm chè cung ứng ra thị trường.

Khả năng cung thực tế của sản lượng chè hàng hoá phụ thuộc vào các yếu tố cơ bản sau :

- Giá cả sản phẩm chè hàng hoá trên thị trường :

Trong đại đa số trường hợp, giá cả đóng vai trò là tham số điều chỉnh quan hệ cung cầu và theo đó điều chỉnh dung lượng và nhịp độ tiêu thụ của thị trường .

- Giá cả của sản phẩm cạnh tranh : Sự xuất hiện các sản phẩm mới, sản phẩm thay thế, và giá cả của chúng sẽ ảnh tới lượng cung của sản phẩm chè hàng hoá trên thị trường .

- Giá cả các yếu tố đầu vào .

- Trình độ chuyên môn hoá và tập trung hoá sản xuất nông nghiệp.

Ngoài những giải pháp về thị trường, vốn, công nghệ cũng ảnh hưởng tới cung sản phẩm chè hàng hoá trên thị trường. Sự phát triển của công nghệ chế biến và mức độ tiếp cận với công nghệ và kỹ thuật chế biến tiên tiến trên thế giới để tạo ra những giá trị sử dụng mới, chất lượng cao hơn, tạo ra những quan hệ mới trong cung – cấp, kích thích mở rộng và phát triển thị trường .

- Các nhân tố về cơ chế, chính sách lưu thông sản phẩm chè của chính phủ trong từng thời kỳ và hiệu lực của chúng.

- Môi trường tự nhiên mà trước hết là đất đai và khí hậu.

 

 

Cầu về sản phẩm chè .

Nhu cầu về sản phẩm chè của xã hội có rất nhiều loại khác nhau.. Đó là nhu cầu chè cho tiêu dùng trong nước và nhu cầu chè xuất khẩu …

Về phương diện kinh tế mà xét chúng ta thấy có hai loại nhu cầu sau :

Một là nhu cầu tự nhiên mà thực ch ất là nhu cầu về sản phẩm chè của dân cư tính theo số lượng dân số. Đây là phương diện mà các nhà chính sách cần tính tới nhằm thiết lập giải pháp để cân bằng cung cầu trong phát triển .

Hai là nhu cầu kinh tế, được hiểu là nhu cầu có khả năng thanh toán, hay là cầu về sản phẩm chè mà người tiêu dùng có khả năng và sẵn sàng mua ở các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định. Xét về phương diện kinh tế của các nhà kinh doanh thì đây mới là điều đáng chú ý .

Cầu về sản phẩm chè hàng hoá cũng có những nhân tố tác động sau :

- Trước hết là giá cả sản phẩm chè hàng hoá trên thị trường, chủng loại và chất lượng sản phẩm chè. Trong trường hợp giả định các yếu tố khác không đổi thì khi giá cả tăng sẽ làm lượng cầu giảm và ngược lại đối với sản phẩm chè người ta thường có xu hướng chuyển dịch sang tiêu dùng các sản phẩm tương tự mang tính chất thay thế .

- Mức thu nhập của người tiêu dùng :

Sức mua hay nhu cầu có khẩ năng thanh toán của người tiêu dùng là yếu tố quyết định qui mô và dung lượng thị trường và ở mức độ nhất định đóng vai trò điều tiết sản xuất .

- Giá cả của những hàng hoá có liên quan, đặc biệt là những sản phẩm có khả năng thay thế như : cà phê, nước giải khát, nước khoáng , …

- Tại mỗi mức giá nhu cầu có khả năng thanh toán về sản phẩm chè sẽ phụ thuộc vào qui mô nhân khẩu tiêu dùng sản phẩm chè .

- Các yếu tố thuộc về khẩu vị và sở thích của người tiêu dùng đối với từng sản phẩm chè hàng hoá.

- Các kỳ vọng của người tiêu dùng:

Cầu sẽ thay đổi phụ thuộc vào kỳ vọng ( sự mong đợi ) của người tiêu dùng. Nếu người tiêu dùng hy vọng giá cả của sản phẩm hàng hoá sẽ giảm xuống trong tương lai thì cầu hiện tại về sản phẩm của họ sẽ giảm xuống và ngược lại .

 

 

Những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu chè .

Thị trường tiêu thụ chè là nơi diễn ra hoạt động mua bán nông sản phẩm, là khâu trung gian nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Cho nên hoạt động xuất khẩu chè chịu ảnh hưởng của cả các nhân tố trong giai đoạn sản xuất và các nhân tố trong giai đoạn lưu thông, tiêu dùng. Tác động đến hoạt động xuất khẩu chè có nhiều nhân tố khác nhau. Đứng trên góc độ doanh nghiệp chúng ta có thể phân loại các nhân tố theo hai nhóm cơ bản sau :

Nhóm nhân tố bên trong :

Nhân tố về vốn vật chất hay sức mạnh về tài chính :

Trong kinh doanh nếu không có vốn thì doanh nghiệp cũng không làm được gì ngay cả khi đã có cơ hội kinh doanh. Có vốn giúp doanh nghiệp thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình một cách dễ dàng hơn , có điều kiện tận dụng các cơ hội để thu lợi lớn. Đặc biệt, mặt hàng chè là mặt hàng nông sản , nếu công ty có vốn lớn sẽ có điều kiện để mua hàng tại thời điểm có lợi nhất với giá rẻ nhất và sẽ xuất bán khi nhu cầu của khách hàng tăng lên .

Sự trường vốn cũng tạo ra khả năng nắm bắt thông tin nhanh chóng hơn, chính xác hơn do có điều kiện sử dụng các thông tin hiện đại. Ngoài ra, nó còn cho phép công ty thực hiện các công cụ maketing quốc tế trên thị trường về giá cả, cách thức phân phối, hoạt động quảng cáo và xúc tiến bán hàng, do vậy mà tạo điều kiện xuất khẩu được nhiều hơn .

Hiện nay Tổng Công Ty hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu chủ yếu từ 3 nguồn lớn : Vốn do nhà nước cấp, vốn tự có, và vốn vay ngân hàng. Ước tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Tổng Công Ty hiện nay trên 53 tỷ đồng.

 

 

Nhân tố con người :

Trình độ chuyên môn và năng lực làm việc của mỗi thành viên trong Tổng Công ty là yếu tố cơ bản quyết định sự thành công trong kinh doanh. Xét về tiềm lực công ty thì con người là vốn quý nhất đánh giá sức mạnh của công ty đó như thế nào .Trong hoạt động xuất nhập khẩu từ khâu nghiên cứu thị trường , tìm kiếm nguồn hàng, khách hàng đến công tác giao dịch kí kết họp đồng, thực hiện hợp đồng nếu thực hiện bởi những cán bộ nhanh nhẹn , trình độ chuyên môn cao và lại có kinh nghiệm thì chắc chắn sẽ đem lại hiệu quả cao, hoạt động xuất khẩu cũng sẽ được tiến hành một cách liên tục và suôn sẻ.

Nhân tố con người còn bao gồm cả sức khoẻ, khả năng hoà nhập cộng đồng, khả năng giao tiếp, ngôn ngữ …cho đến thời điểm này, Tổng Công Ty có trên 70% cán bộ đại học và trên đại học, 50% trong đó đọc viết và giao dịch tốt ngoại ngữ.

 

 

Nhân tố bộ máy quản lý, tổ chức điều hành.

Trong hoạt động kinh doanh, hoạt động quản lý con người là rất quan trọng, một hệ thống tổ chức quản lý hợp lý sẽ giúp các nhà lãnh đạo sử dụng tốt hơn nguồn lực của công ty. Nếu một bộ máy quản lý cồng kềnh, bất hợp lý sẽ dẫn đến hiệu quả hoạt động kém, chi phí cho quản lý lớn làm giảm lợi nhuận .

Cũng xét trên tình hình thực tế hiện nay của Tổng Công Ty, Tổng Công Ty đang ngày càng có xu hướng giảm bớt các bộ phận không cần thiết, gộp những phòng có chức năng như nhau vào, giảm thiểu những khâu chi phí trong giao dịch. Các phòng kinh doanh XNK đã được phân chia phụ trách theo từng khu vực thị trường, điều này giúp cho tổng công ty hoạt động xuất khẩu hiệu quả và năng động hơn.

Tóm lại, việc tổ chức bộ máy hành chính là một yếu tố không kém quan trọng góp phần thúc đẩy hay hạn chế việc kinh doanh nói chung của Tổng Công Ty cũng như hoạt động xuất khẩu nói riêng.

 

 

Tiềm năng và lợi thế bên trong của Tổng Công Ty.

Tổng Công Ty có một lợi thế vô cùng lớn mà không phải bất kỳ một công ty nào cũng có được, đó là lợi thế về mặt kinh nghiệm trong kinh doanh nói chung và xuất khẩu chè nói riêng.

Bên cạnh đó là yếu tố về bạn hàng, là Tổng Công Ty xuất khẩu chè lâu năm, hiện nay Tổng Công Ty đã có quan hệ xuất khẩu với trên 30 nước. Ngoài ra, Tổng Công Ty còn là đầu mối xuất khẩu quan trọng của ngành chè .Tất cả những điều nêu trên là những thuận lợi rất lớn trong hoạt động xuất khẩu của Tổng Công Ty .

 

 

Nhóm nhân tố bên ngoài.

Bất kỳ một hình thức kinh doanh nào cũng đều chịu ảnh hưởng sâu sắc của môi trường kinh doanh từ hai hướng tích cực và tiêu cực. Đối với hoạt động xuất khẩu thì ảnh hưởng của môi trường kinh doanh là mạnh mẽ hơn, bởi vì có các yếu tố quốc tế tác động vào. Nhóm nhân tố bên ngoài này có thể kể đến là :

Các công cụ và chính sách kinh tế vĩ mô.

Trong lĩnh vực xuất khẩu những công cụ, chính sách chủ yếu thường được sử dụng điều tiết hoạt động này là :

*.Thuế quan.

Trong hoạt động xuất khẩu thuế quan là loại thuế đánh vào từng đơn vị hàng xuất khẩu. Việc đánh thuế xuất khẩu làm tăng tương đối mức giá cả cả hàng xuất khẩu so với mức giá quốc tế nên đem lại bất lợi cho sản xuất kinh doanh trong nước .

Nhìn chung, cộng cụ này chỉ được áp dụng đối với một số ít mặt hàng xuất khẩu bổ sung nguồn thu cho ngân sách nhà nước .Đối với mặt hàng chè đánh thuế vào từng mặt hàng là khá ưu đãi .

*. Giấy phép xuất khẩu .

Mục đích của chính phủ khi sử dụng giấy phép xuất khẩu là nhằm quản lý hoạt động xuất khẩu có hiệu quả hơn và thông qua đó điều chỉnh loại hàng hoá xuất khẩu. Hơn thế nữa có thể bảo vệ tài nguyên cũng như điều chỉnh cán cân thanh toán .

Giấy phép xuất khẩu được quyết định theo mặt hàng, theo từng quốc gia và thời gian nhất định .

Bên cạnh việc thi hành các biện pháp quản lý hàng xuất khẩu như kể trên, các quốc gia còn áp dụng một số biện pháp phi thuế quan khác như : đặt ra các tiêu chuẩn về chất lượng hàng hoá, các thông số kỹ thuật quy định cho hàng xuất khẩu .

*. Tỷ giá và các chính sách đòn bẩy có liên quan nhằm khuyến khích xuất khẩu .

- Một chính sách hối đoái thích hợp thuận lợi cho xuất khẩu chính là chính sách duy trì tỷ giá tương đối ổn định và ở mức thấp. Kinh nghiệm của các nước đang thực hiện chính sách hướng về xuất khẩu là điều chỉnh tỷ giá hối đoái thường kỳ để đạt mức tỷ giá cân bằng trên thị trường và duy trì mức giá tương quan với chi phí và giá trong nước .

- Trợ cấp xuất khẩu cũng là một biện pháp có tác dụng thúc đẩy xuất khẩu đối với mặt hàng khuyến kích xuất khẩu. Biệm pháp này được áp dụng vì khi thâm nhập vào thị trường nước ngoài thì rủi ro cao hơn thị trường trong nước .Việc trợ cấp thường được thể hiện dưới các hình thức sau : Trợ giá, miễn giảm thuế xuất khẩu …

 

 

Các quan hệ kinh tế quốc tế.

Khi xuất khẩu hàng hàng hoá từ quốc gia này sang quốc gia khác, người xuất khẩu phải đối mặt với hàng rào thuế quan và phi thuế quan, các hàng rào chặt chẽ hay lỏng lẻo phụ thuộc chủ yếu vào quan hệ kinh tế song phương giữa nước nhập khẩu và nước xuất khẩu.

Xét về phương diện doanh nghiệp, các quan hệ kinh tế quốc tế có ảnh hưởng tới thị trường xuất khẩu Tổng Công Ty. Đây là yếu tố quan trọng bảo đảm cho hoạt động xuất khẩu có thực hiện được hay không đồng thời cũng quyết định các hình thức, yêu cầu với hoạt động xuất khẩu. Thật vậy, ứng với mỗi loại thị trường, khách hàng ở đó cũng có những đặc điểm tiêu thụ khác nhau, họ cũng có những yêu cầu khác nhau đối với từng loại sản phẩm và cách thức mua bán. Mặt khác ta cũng thấy : Việc xuất khẩu chè phụ thuộc rất lớn vào thị trường thế giới. Bởi Việt Nam là nước đang phát triển tiếng nói chưa có trọng lượng, lại chỉ xuất khẩu chè chiếm khoảng 2-3 % tổng sản lượng chè thế giới thì chỉ có cách chấp nhận giá mà thôi .

Ngày nay trong xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế, nhiều liên minh kinh tế ở mức độ khác nhau được hình thành, nhiều hiệp định thương mại song phương và đa phương giữa các quốc gia, các tổ chức kinh tế cũng được ký kết với mục tiêu thúc đẩy hoạt động thương mại trong khu vực và toàn thế giới. Nừu một quốc gia tham gia vào liên minh và các hiệp định thương mại ấy sẽ là một tác nhân tích cực thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ở một quốc gia.

Tóm lại, có được các mối quan hệ quốc tế mở rộng, bền vững và tốt đẹp sẽ tạo những tiền đề thuận lợi cho việc đẩy mạnh xuất khẩu của một quốc gia, trong đó có doanh nghiệp.

 

 

Các yếu tố chính trị, chính phủ và pháp luật.

Các yếu tố chính trị, chính phủ và pháp luật có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt đông mua bán quốc tế. Công ty cần phải tuân thủ các quy định của chính phủ liên quan, tập quán và luận pháp quốc gia, quốc tế hiện hành. Như :

-Các quy định của chính phủ Việt Nam đối với hoạt động xuất khẩu.

-Các hiệp ước, hiệp định thương mại mà Việt Nam tham gia .

-Các quy định nhập khẩu của các quốc gia mà doanh nghiập có quan hệ làm ăn.

Các vấn đề pháp lý và tập quán quốc tế có liên quan tới việc xuất khẩu .

 

 

Những nhân tố thuộc về công nghệ chế biến chè .

Đối với lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu, việc nghiên cứu và đưa vào ứng dụng công nghệ có tác dụng làm tăng hiệu quả của công tác này. Các thành tựu khoa học kỹ thuật sẽ giúp cho các đơn vị sản xuất tạo ra những sản phẩm mới có chất lượng cao và mẫu đa dạng hơn. Điều này thấy rõ nhất là nhờ sự phát triển của bưu chính, viễn thông, tin học mà các đơn vị ngoại thương có thể đàm phán, ký kết hợp đồng với các đối tác qua điện thoại, điện tín …giảm chi phí đi lại .

Bên cạnh đó, khoa học công nghệ còn có tác động vào các lĩnh vực như vận tải hàng hoá, bảo hiểm hàng hoá, kỹ thuật nghiệp vụ ngân hàng …Đó cũng là nhân tố ảnh hưởng tích cực đến hoạt động xuất khẩu .

Để tăng tính cạnh tranh của sản phẩm chè trên thị trường thế giới thì công nghệ là yếu tố không thể thiếu được. Công nghệ trồng trọt, thu hái, chế biến hiện đại sẽ làm tăng giá trị và giá trị sử dụng của chè. Đặc biệt là ngành công nghiệp chế biến chè phát triển sẽ làm gia tăng các sản phẩm xuất khẩu tinh thay thế hoàn toàn chiến lượng xuất khẩu chè thô. Tăng xuất khẩu tinh vừa mang lại hiệu quả kinh tế vừa giải quyết công ăn việc làm cho hàng triệu người lao động .

 

 

Nhân tố thuộc về nguồn sản lượng chè .

Phát triển thị trường chè xuất khẩu phải gắn liền với khả năng đảm bảo nguồn chè xuất khẩu ổn định đó là điều kiện cần và đủ để tồn tại và phát triển nguồn cung cấp chè ở nước ta. Nguồn cung cấp chè phải đủ lớn và ổn định cho nhu cầu xuất khẩu ngày càng tăng.

ở Việt Nam hiện nay, tiềm năng chè là rất lớn. Chè là cây công nghiệp dài ngày, được trồng ở các tỉnh Trung Du và miền núi. Sản xuất đang ngày càng đóng vai trò quan trọng cải thiện đời sống nhân dân vùng trồng chè, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá nông thôn, phát triển kinh tế trung du và miền núi .

Nguồn: voer.edu.vn

 


Cập nhật: Ngày 14 tháng mười một năm 2015
Nguồn voer.edu.vn


Các tin khác...

Sản phẩm nổi bật

  • Thái Bình Ô long trà

    Được sản xuất từ giống chè đặc sản chọn...

  • Chè Ô long hút chân không 200g

    Được sản xuất từ giống chè đặc sản chọn...

  • Ô long Thanh Tâm 100g

    Được sản xuất từ giống chè đặc sản chọn...

  • Chè xanh Bát Tiên hút chân không 200g

    Được sản xuất từ giống chè đặc sản chọn...

  • Chè xanh Ngọc Thúy hút chân không

    Được sản xuất từ giống chè đặc sản chọn...